Nguyên nhân
Hội chứng ống cổ tay đa phần là nguyên phát (vô căn, không rõ nguyên nhân). Các yếu tố có nguy cơ gây bệnh gồm ống cổ tay nhỏ bẩm sinh; nữ giới; điều kiện lao động yêu cầu duy trì một tư thế cổ tay trong thời gian dài như gõ bàn phím máy tính, nói chuyện điện thoại (cầm điện thoại lên tai), nhắn tin, chạy xe gắn máy... gây tăng áp lực trong ống cổ tay.
Bên cạnh đó, một số nguyên nhân thứ phát được đề cập là tiểu đường, bệnh tuyến giáp, suy thận... làm tổn thương thần kinh ngoại biên, trong đó có thần kinh giữa; viêm khớp dạng thấp; mang thai, mãn kinh, béo phì (do tình trạng giữ nước làm tăng áp lực trong ống cổ tay, chèn ép dây thần kinh giữa); chấn thương, gãy xương, trật khớp vùng cổ tay.
Triệu chứng
- Tê hoặc đau ở bàn tay, có thể lan lên cẳng tay, cánh tay.
- Dị cảm hoặc tê bì, mất cảm giác ở vùng da do thần kinh giữa chi phối.
- Yếu vận động bàn tay do thần kinh giữa chi phối, dẫn đến vụng về, rơi đồ.
- Da bàn tay khô, thay đổi màu sắc.
- Các triệu chứng xuất hiện dọc theo đường đi của dây thần kinh giữa (ở bàn tay, dây thần kinh giữa đi qua ống cổ tay và cung cấp cảm giác cho các ngón tay cái, ngón trỏ, ngón giữa và 1/3 ngón áp út).
- Ngoài ra, các đặc điểm kèm theo còn có: Triệu chứng thường xuất hiện ban đêm; khởi phát sau khi giữ nguyên một tư thế hoặc thực hiện lặp đi lặp lại một động tác cổ tay và bàn tay; triệu chứng thường giảm khi thay đổi vận động hay tư thế bàn tay, cổ tay.
Hội chứng ống cổ tay dễ gặp ở người có điều kiện lao động yêu cầu duy trì một tư thế cổ tay trong thời gian dài như gõ bàn phím máy tính. Ảnh: Pexels
Chẩn đoán
Chẩn đoán về bệnh lý này được xác định khi có một triệu chứng cơ năng hoặc một triệu chứng thực thể kết hợp với kết quả EMG (điện cơ đồ) chi trên. Trong đó, triệu chứng cơ năng là các triệu chứng mà người bệnh cảm nhận được; còn triệu chứng thực thể thu được qua thăm khám.
Điều trị
Tùy vào mức độ nghiêm trọng, người bệnh có thể lựa chọn điều trị bằng y học hiện đại và y học cổ truyền.
- Y học hiện đại:
Điều trị bảo tồn: Áp dụng cho trường hợp nhẹ, bao gồm nghỉ ngơi, dùng thuốc, nẹp cổ tay để cố định và giảm áp lực. Các bài tập vật lý trị liệu như kéo giãn, xoa bóp, siêu âm, điện xung... cũng có tác dụng giảm đau và tăng cường lưu thông máu. Tiêm corticoid: Giúp giảm viêm và sưng trong ống cổ tay nếu triệu chứng nghiêm trọng. Phẫu thuật: Chỉ định khi điều trị bảo tồn không hiệu quả, bệnh trở nên nghiêm trọng, hoặc dây thần kinh bị tổn thương. Bác sĩ sẽ phẫu thuật giải phóng dây thần kinh giữa, giúp giảm triệu chứng đau và tê bì.- Y học cổ truyền:
Người bệnh có thể thử liệu pháp châm cứu, giúp kích thích tuần hoàn máu và làm giảm sưng viêm ở ống cổ tay. Ngoài ra, điện châm cũng là một phương pháp châm cứu được phát triển trong quá trình ứng dụng điều trị kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại, hỗ trợ kiểm soát đau hoặc yếu cơ. Bên cạnh đó, xoa bóp bấm huyệt, các bài thuốc cổ phương và liệu pháp nhiệt (nóng hoặc lạnh) cũng được đề xuất trong trị liệu hội chứng ống cổ tay. Áp khăn nóng hay túi đá lên vùng cổ tay khoảng 10-15 phút mỗi lần có thể giúp giảm sưng và giảm triệu chứng của bệnh lý này.Phòng ngừa
- Cần thường xuyên thay đổi vị trí đặt tay, nhất là các tư thế có nguy cơ phát triển thành hội chứng ống cổ tay.
- Tránh gối đầu lên tay khi ngủ.
- Đi thăm khám để được điều trị sớm các nguyên nhân thứ phát của bệnh.
Mỹ Ý